Sau khi uống 2 ly bia lạnh, tối hôm đó, băng vệ sinh của cô Trịnh không có vết m.áu.
Trong chương trình “Doctor is hot”, bác sĩ Đông y Liệu Uyển Nhung, công tác tại phòng khám bệnh Đông Y Yurong, chia sẻ về trường hợp cô Trịnh (35 t.uổi), mỗi khi đến chu kỳ k.inh n.guyệt, cách khoảng thời gian hơn 2 tiếng thì cô Trịnh phải thay băng vệ sinh một lần.
Một hôm, đúng lúc chu kỳ k.inh n.guyệt ra nhiều, cô Trịnh phải tiếp đãi đối tác. Sau khi uống 2 ly bia lạnh, tối hôm đó, băng vệ sinh của cô Trịnh không có vết m.áu, cô Trịnh được chẩn đoán ngừng chu kỳ k.inh n.guyệt, mất k.inh n.guyệt sau khi uống đồ lạnh.
Bác sĩ Đông y Liệu Uyển Nhung, công tác tại phòng khám bệnh Đông Y Yurong.
Bác sĩ Đông y Liệu Uyển Nhung cho biết: “Phụ nữ trong giai đoạn mang thai hoặc đến chu kỳ k.inh n.guyệt không nên ăn đồ lạnh vẫn là điều dấy lên nhiều tranh cãi. Trong y học cổ truyền nhấn mạnh ‘khí’ là một nguồn năng lượng. Khi ăn đồ lạnh nghĩa là hàn khí xâm nhập và làm tổn thương dương khí trong cơ thể. So với phụ nữ Châu Á, phụ nữ Châu Âu hiếm khi mắc bệnh hoặc đau bụng kinh khi ăn đồ lạnh, phụ nữ Châu Âu thường xuyên vận động và phơi nắng, do đó cơ thể của họ được bổ sung dương khí nên ăn đồ lạnh không sao. Phụ nữ Châu Á không đam mê các môn thể thao vận động và tránh phơi nắng, do đó dương khí không đủ nên họ dễ mắc bệnh hoặc đau bụng kinh khi ăn đồ lạnh.
Nên hoặc không nên ăn đồ lạnh phải tùy vào thể trạng của mỗi người. Những người bị nhức đầu khi ngồi nơi gió lùa, cơ thể sợ lạnh, viêm mũi hoặc mắc bệnh dạ dày như tiêu chảy, đau bụng kinh, rối loạn k.inh n.guyệt đều có thể trạng là suy giảm dương khí nên tốt nhất là hạn chế ăn, uống đồ lạnh”.
Ảnh minh họa
Bác sĩ Chiêm Cảnh Toàn, khoa phụ sản, bệnh viện Taipei City Hospital RenAi Branch, chia sẻ: “Nhiều phụ nữ khi ăn đồ lạnh trong chu kỳ k.inh n.guyệt thường có cảm giác đau bụng quằn quại. Nguyên nhân là khi ăn đồ lạnh, tử cung của họ sẽ bắt đầu co thắt và ảnh hưởng không tốt đến dạ dày, do đó phụ nữ nên hạn chế ăn đồ lạnh trong chu kỳ k.inh n.guyệt”.
Bác sĩ Trịnh Thừa Kiệt, khoa phụ sản, bệnh viện Pojen General Hospital, cảnh báo: “Theo kinh nghiệm lâm sàng, phụ nữ mang thai hoặc đến chu kỳ k.inh n.guyệt không nên ăn đồ lạnh. Khi đồ lạnh xuống dạ dày vẫn đảm bảo nhiệt độ ở mức 37 độ C, nhưng khi xuống đến tử cung sẽ gây ra hiện tượng co thắt, giống như khi bạn mang đá lạnh đặt trên bụng sẽ gây ra hiện tượng tử cung co thắt, đau bụng kinh hoặc tắc kinh. Lời khuyên của tôi là phụ nữ nên tránh ăn đồ lạnh vào n.gày đ.èn đ.ỏ”.
Bác sĩ Giang Khôn Tuấn, khoa ngoại, bệnh viện Min-Sheng General Hospital lý giải: “Đồ lạnh đến dạ dày sẽ khiến cơ thể mất nhiệt, khiến mạch m.áu giãn nở và co thắt tử cung. Có người ăn đồ lạnh không sao, nhưng có trường hợp ăn đồ lạnh sẽ đau bụng quằn quại, tôi nghĩ phải xem xét thể trạng của từng người mà kiêng kỵ hợp lý”.
Ông Bành Ôn Nhã, phó tổng thư ký Liên đoàn y học quốc gia Trung Quốc, bày tỏ quan điểm: “Tôi không khăng khăng luận điểm phụ nữ không được ăn đồ lạnh trong n.gày đ.èn đ.ỏ, bởi điều này còn phải xem thể trạng của mỗi người. Đứng trên quan điểm Đông y, dạ dày là cơ quan tiêu hóa, khi cơ thể ăn đồ lạnh sẽ giảm chức năng hấp thu và tiêu hóa của dạ dày. Ngoài đồ lạnh, thức ăn có vị ngọt hoặc đồ nướng cay đều có thể gia tăng gánh nặng cho dạ dày”.
Mất k.inh n.guyệt là gì?
Mất k.inh n.guyệt là hiện tượng không xuất hiện k.inh n.guyệt ở phụ nữ từ một đến nhiều k.inh n.guyệt. Vô kinh có thể xảy ra đối với phụ nữ không có k.inh n.guyệt ít nhất 3 kỳ k.inh n.guyệt liên tiếp, cũng như những cô gái đã đến t.uổi dậy thì nhưng không có k.inh n.guyệt. Có hai loại vô kinh:
Vô kinh nguyên phát xuất hiện ở những cô gái ở độ t.uổi 16, đến thời kì dậy thì nhưng không có k.inh n.guyệt.
Vô kinh thứ phát là tình trạng người phụ nữ đã có chu kỳ k.inh n.guyệt bình thường, nhưng đột nhiên lại mất kinh. Thời gian được xác nhận là vô kinh thứ phát ở người có k.inh n.guyệt đều là 3 tháng, ở người có k.inh n.guyệt không đều là 6 tháng.
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây vô kinh, người phụ nữ có thể gặp các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác cùng với việc không có k.inh n.guyệt, chẳng hạn như:
– Tiết dịch núm vú.
– Rụng tóc.
– Đau đầu.
– Thay đổi tầm nhìn.
– Đau vùng xương chậu.
– Mụn.
Phụ nữ khi thấy dấu hiệu bất thường như ba kỳ k.inh n.guyệt liên tiếp không xuất hiện, đến t.uổi dậy thì nhưng chưa có k.inh n.guyệt… hãy đến ngay các bệnh viện để nhận được sự tư vấn của bác sĩ.
U nang buồng trứng phải: Nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa
U nang buồng trứng phải là căn bệnh thường gặp ở phụ nữ nhưng có ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng sinh sản ở nữ giới. Đây được coi là một trong những nguyên nhân gây vô sinh ở nữ.
U nang buồng trứng và u nang buồng trứng phải là gì?
Buồng trứng là một phần quan trọng của hệ thống sinh sản nữ. Chúng nằm ở bụng dưới hai bên tử cung. Phụ nữ có hai buồng trứng để sản xuất trứng cũng như sản sinh ra hormone estrogen và progesterone.
Trong một số trường hợp, một túi chứa đầy chất lỏng gọi là u nang sẽ được phát triển trên một trong những buồng trứng. Nhiều phụ nữ sẽ phát triển ít nhất một u nang trong suốt cuộc đời. Trong hầu hết các trường hợp, u nang không đau và không gây ra triệu chứng gì.
U nang buồng trứng phải là một dạng của u nang buồng trứng . Đây là tình trạng nữ giới thường gặp hơn so với u nang buống trứng trái
Các loại u nang buồng trứng phải
Có nhiều loại u nang buồng trứng, chẳng hạn như u nang da và u nang lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên, u nang chức năng là loại phổ biến nhất. Có hai loại u nang chức năng bao gồm u nang noãn và u nang hoàng thể.
1. U nang noãn
Trong một chu kỳ k.inh n.guyệt của người phụ nữ, sẽ có một quả trứng phát triển trong túi gọi là nang trứng hay nang noãn. Túi này nằm bên trong buồng trứng. Trong hầu hết các trường hợp, nang hoặc túi này vỡ ra và giải phóng một quả trứng. Nhưng nếu nang noãn không bị vỡ, chất lỏng bên trong nang có thể hình thành một u nang noãn trên buồng trứng.
2. U nang hoàng thể
Các túi nang thường tan sau khi giải phóng trứng. Nhưng nếu túi không hòa tan và miệng túi bị hở, các chất lỏng sẽ tràn vào và phát triển bên trong túi, và sự tích tụ chất lỏng này gây ra u nang hoàng thể.
3. Các loại u nang buồng trứng phải khác bao gồm:
– U nang dạng bì: sự phát triển tương tự như nang trên buồng trứng phải và bên trong có thể chứa tóc, chất béo và các mô khác.
– U nang: sự tăng trưởng của các nang thông thường có thể phát triển ở bề mặt ngoài của buồng trứng phải.
– U lạc nội mạc tử cung: các mô thường phát triển bên trong tử cung có thể phát triển bên ngoài tử cung và bám vào buồng trứng phải, dẫn đến u nang buồng trứng phải.
Một số phụ nữ phát triển một tình trạng gọi là hội chứng buồng trứng đa nang. Tình trạng này có nghĩa là buồng trứng chứa một số lượng lớn các nang nhỏ. Nó có thể làm cho buồng trứng mở rộng. Nếu không được điều trị kịp thời, buồng trứng đa nang có thể gây vô sinh.
Triệu chứng của u nang buồng trứng phải
Thông thường, u nang buồng trứng phải không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, các triệu chứng có thể xuất hiện khi u nang phát triển. Các triệu chứng có thể bao gồm:
– Đầy hơi hoặc sưng bụng.
– Nhu động ruột gây đau.
– Đau vùng chậu trước hoặc trong chu kỳ k.inh n.guyệt.
– Đau khi quan hệ.
– Đau ở lưng dưới hoặc đùi.
– Vú mềm.
– Buồn nôn và ói mửa.
Các triệu chứng nghiêm trọng của u nang buồng trứng cần được chăm sóc y tế ngay lập tức bao gồm:
– Đau vùng chậu nghiêm trọng.
– Sốt.
– Ngất xỉu hoặc chóng mặt.
– Thở dốc.
Những triệu chứng này có thể là dấu hiệu một u nang bị vỡ hoặc xoắn buồng trứng. Cả hai biến chứng có thể có gây hậu quả nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời.
Biến chứng của u nang buồng trứng phải
Hầu hết các u nang buồng trứng phải là lành tính và tự nhiên tự khỏi mà không cần điều trị. Những u nang này thường không hoặc gây ra rất ít triệu chứng. Nhưng trong một số trường hợp hiếm, bác sĩ có thể phát hiện khối u nang buồng trứng ác tính (ung thư) khi kiểm tra sức khỏe định kỳ.
Xoắn buồng trứng là một biến chứng hiếm gặp khác của u nang buồng trứng phải. Đây là trường hợp khi một u nang lớn làm cho buồng trứng xoắn hoặc di chuyển ra khỏi vị trí ban đầu. Việc cung cấp m.áu cho buồng trứng bị cắt đứt, và nếu không được điều trị, nó có thể gây tổn thương hoặc hoại tử các mô buồng trứng. Mặc dù không phổ biến, xoắn buồng trứng chiếm gần 3% các ca phẫu thuật phụ khoa khẩn cấp.
Trường hợp u nang bị vỡ cũng khá hiếm gặp, có thể gây đau dữ dội và xuất huyết trong. Biến chứng này làm tăng nguy cơ n.hiễm t.rùng và có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị.
Chẩn đoán u nang buồng trứng phải
Bác sĩ có thể phát hiện u nang buồng trứng phải khi khám phụ khoa định kỳ. Họ có thể nhận thấy một khối sưng to ở buồng trứng phải của bạn và yêu cầu kiểm tra siêu âm để xác nhận sự hiện diện của u nang. Siêu âm là một xét nghiệm hình ảnh sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh của các cơ quan nội tạng của bạn. Các xét nghiệm siêu âm giúp xác định kích thước, vị trí, hình dạng và thành phần (chất rắn hoặc chất lỏng) của một u nang.
Các công cụ hình ảnh được sử dụng để chẩn đoán u nang buồng trứng phải bao gồm:
– CT scan: một thiết bị chụp hình ảnh cơ thể được sử dụng để tạo ra hình ảnh cắt ngang của các cơ quan nội tạng.
– MRI: một xét nghiệm sử dụng từ trường để tạo ra hình ảnh sâu bên trong các cơ quan nội tạng.
– Siêu âm: một thiết bị được sử dụng để có hình ảnh buồng trứng.
Vì phần lớn các u nang sẽ biến mất sau một vài tuần hoặc vài tháng, bác sĩ của bạn có thể không đề xuất một kế hoạch điều trị ngay lập tức. Thay vào đó, bác sĩ có thể tiếp tục siêu âm trong một vài tuần hoặc vài tháng để kiểm tra tình trạng của bạn.
Nếu có bất kỳ thay đổi nào trong tình trạng của bạn hoặc nếu u nang tăng kích thước, bác sĩ sẽ yêu cầu các xét nghiệm bổ sung để xác định các nguyên nhân khác gây ra các triệu chứng này. Bao gồm:
– Thử thai để đảm bảo bạn không mang thai
– Kiểm tra mức độ hormone để kiểm tra các vấn đề liên quan đến hormone, chẳng hạn như quá nhiều estrogen hoặc progesterone.
– Xét nghiệm m.áu CA-125 để sàng lọc ung thư buồng trứng phải.
Điều trị u nang buồng trứng phải
Bác sĩ có thể đề nghị điều trị để thu nhỏ hoặc loại bỏ u nang nếu nó không tự biến mất hoặc nếu nó phát triển lớn hơn.
1. Thuốc tránh thai
Nếu bạn bị u nang buồng trứng phải tái phát, bác sĩ có thể kê toa thuốc tránh thai để ngừng rụng trứng và ngăn ngừa sự phát triển của u nang mới. Thuốc tránh thai đường uống cũng có thể làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng. Nguy cơ ung thư buồng trứng sẽ cao hơn ở phụ nữ mãn kinh.
2. Nội soi ổ bụng
Nếu u nang của bạn nhỏ và kết quả từ xét nghiệm hình ảnh để loại trừ ung thư, bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật nội soi để phẫu thuật cắt bỏ u nang. Thủ tục liên quan đến bác sĩ của bạn làm một vết mổ nhỏ gần rốn của bạn và sau đó chèn một dụng cụ nhỏ vào bụng để loại bỏ u nang.
3. Phẫu thuật nội soi
Nếu bạn có một u nang lớn, bác sĩ có thể phẫu thuật cắt bỏ u nang thông qua một vết mổ lớn ở bụng. Họ sẽ tiến hành sinh thiết ngay lập tức và nếu xác định u nang là ung thư, họ có thể tiến hành cắt tử cung để cắt bỏ buồng trứng và tử cung của bạn.
Cách phòng ngừa u nang buồng trứng phải
U nang buồng trứng phải có thể được phòng ngừa. Tuy nhiên, kiểm tra phụ khoa định kỳ có thể phát hiện sớm u nang buồng trứng phải. U nang buồng trứng phải lành tính có khả năng trở thành ung thư. Tuy nhiên, các triệu chứng của ung thư buồng trứng có thể gần giống các triệu chứng của u nang buồng trứng phải. Do đó, điều quan trọng là phải đến gặp bác sĩ và nhận chẩn đoán chính xác. Cung cấp cho bác sĩ các triệu chứng có thể giúp họ chẩn đoán:
– Những thay đổi trong chu kỳ k.inh n.guyệt của bạn.
– Đau vùng chậu liên tục.
– Ăn mất ngon.
– Giảm cân không nguyên nhân.
– Đầy bụng.
Phụ nữ t.iền mãn kinh có nguy cơ mắc u nang buồng trứng phải cao hơn bình thường. Hầu hết các u nang sẽ biến mất trong vòng một vài tháng. Tuy nhiên, u nang buồng trứng phải tái phát có thể xảy ra ở phụ nữ t.iền mãn kinh và phụ nữ bị mất cân bằng hormone.
Nếu không được điều trị, một số u nang có thể làm giảm khả năng sinh sản. Điều này phổ biến với trường hợp bị lạc nội mạc tử cung và hội chứng buồng trứng đa nang. Để cải thiện khả năng sinh sản, bác sĩ có thể loại bỏ hoặc thu nhỏ u nang. U nang chức năng, u nang và u nang dạng bì không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Mặc dù một số bác sĩ chờ đợi và xem phương pháp tiếp cận với các u nang buồng trứng, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để loại bỏ và kiểm tra bất kỳ u nang hoặc sự phát triển nào trên buồng trứng sau khi mãn kinh. Điều này là do nguy cơ phát triển u nang trở thành ung thư hoặc ung thư buồng trứng tăng sau khi mãn kinh. Tuy nhiên, u nang buồng trứng không làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Một số bác sĩ sẽ loại bỏ u nang nếu nó có đường kính lớn hơn 5cm.