Tuy cả nam lẫn nữ đều có tuyến giáp nhưng tỷ lệ phụ nữ mắc ung thư bộ phận này lại cao gấp 2-4 lần so với nam giới.
Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất của con người.
Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất trên cơ thể con người, nằm ở giữa cổ, gồm 2 thùy nối với nhau qua eo giáp trạng (như hình con bướm), có chức năng tiết ra hormone giúp cơ thể tăng trưởng và phát triển. Ung thư tuyến giáp cũng là căn bệnh phổ biến. Một trong số những dấu hiệu của bệnh này là có khối u ở cổ, khàn giọng…
Các bệnh lý thường gặp của tuyến giáp là suy giáp, cường giáp và ung thư tuyến giáp. Tỉ lệ phụ nữ mắc cường giáp nhiều hơn gấp 7 lần, bị suy giáp gấp 8 lần so với nam giới. Nguyên nhân phổ biến nhất gây nên tình trạng rối loạn chuyển hóa tuyến giáp là thiếu I-ốt. Có tới 1 tỷ người có nguy cơ thiếu I-ốt dẫn đến bệnh lý tuyến giáp. Và trong đó, phần lớn gặp ở phụ nữ.
Ung thư tuyến giáp là gì?
Ung thư tuyến giáp là căn bệnh nguy hiểm mà phụ nữ thường mắc.
Để phòng chống bệnh ung thư tuyến giáp, trước tiên chúng ta cần chú ý đến các nhân tuyến giáp. Nhìn chung, có rất nhiều người có nhân tuyến giáp.
Không phải tất cả các nhân tuyến giáp đều phát triển thành ung thư. Chỉ khoảng 5% đến 15% nhân tuyến giáp sẽ phát triển thành ung thư tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp xảy ra khi những tế bào bình thường ở tuyến giáp biến đổi thành những tế bào bất thường và phát triển không tuân theo sự kiểm soát của cơ thể.
Biểu hiện ban đầu của bệnh là các nhân tuyến giáp, tương tự như khối u tuyến giáp lành tính. Khi bệnh tiến triển nặng hơn, khối u lớn lên nhanh, cứng hơn và không đau. Đây là khối u không đồng đều và sự dịch chuyển bị hạn chế. Khối u phát triển gây khó thở, khàn giọng…
Trong giai đoạn tiến triển của ung thư tuyến giáp, tĩnh mạch cổ bị xâm lấn, gây giãn tĩnh mạch cổ, phù mặt, các hạch bạch huyết ở hai bên cổ có thể sưng lên.
Ung thư tuyến giáp là một căn bệnh ác tính, chiếm khoảng 1% các loại ung thư với những biểu hiện như: tuyến giáp to nhanh trong thời gian ngắn và có các hạch nổi lên bất thường vùng xung quanh; ăn nhiều mà vẫn sút cân; chịu nóng kém, hay vã mồ hôi, luôn luôn trong trạng thái tinh thần căng thẳng, mất ngủ; tính khí thất thường; tay chân run rẩy yếu đuối; hoạt động mau bị mệt, hồi hộp, khó thở; phụ nữ thấy kinh ra ít…
Vì sao nữ giới gặp bệnh lý tuyến giáp nhiều hơn nam giới?
Như chúng ta đã biết, ung thư vú và ung thư cổ tử cung là những bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ. Nhưng hiện nay, ung thư tuyến giáp cũng là một trong những bệnh ung thư có tỷ lệ mắc cao ở phụ nữ. Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 – 4 lần so với nam giới.
Những biến động về nội tiết trong suốt cuộc đời khiến phụ nữ dễ mắc ung thư tuyến giáp hơn nam giới.
Chính sự khác biệt trong cấu tạo cơ thể về mặt giải phẫu cũng như các nhiệm vụ sinh lý của nữ giới so với nam giới là nguyên nhân chủ yếu khiến tỉ lệ mắc bệnh tuyến giáp ở nữ giới cao hơn. Bởi lẽ, trong suốt vòng đời của mình, cơ thể nữ giới phải trải qua nhiều cột mốc biến động về nội tiết tố hơn nam giới. Các giai đoạn có thể kể ra là quá trình dậy thì, trong chu kỳ k.inh n.guyệt, khi mang thai, sau khi sinh – cho con bú và thời kỳ mãn kinh.
T.uổi dậy thì, trong chu kỳ k.inh n.guyệt: Sự thay đổi nội tiết tố s.inh d.ục trong giai đoạn dậy thì, trong chu kỳ k.inh n.guyệt có tác động qua lại và liên quan mật thiết với hormone tuyến giáp.
Phụ nữ thời kỳ mang thai, sinh con và cho con bú cũng tác động nhiều đến tuyến giáp. Thậm chí, trong 10-12 tuần đầu của thai kỳ, đ.ứa t.rẻ phụ thuộc hoàn toàn vào chức năng tuyến giáp của người mẹ. Hết 3 tháng đầu, cơ thể của bé sẽ tự sản xuất ra hóc môn tuyến giáp. Mặc dù vậy, bé vẫn phải phụ thuộc chính vào lượng I-ốt bà mẹ ăn vào. Vì vậy, tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo phụ nữ mang thai nên bổ sung 200 mcg I-ốt/ngày để duy trì chức năng tuyến giáp.
Các tiềm ẩn về bệnh lý tuyến giáp trong suốt thời gian còn trẻ có thể bùng phát bệnh lý tuyến giáp ở người mãn kinh. Các yếu tố khác như t.uổi tác, sự giảm nội tiết s.inh d.ục nữ, chế độ ăn không hợp lý có thể gây bệnh lý tuyến giáp trên phụ nữ ở độ t.uổi này.
Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ khác như sử dụng thuốc tránh thai, uống t.huốc a.n t.hần, kháng sinh, sử dụng liệu pháp Hormone điều tiết… đều tác động mạnh đến tuyến giáp khiến nữ giới dễ mắc bệnh ung thư.
Phụ nữ có thể mắc bệnh ung thư tuyến giáp từ t.uổi 15. Nữ giới ở độ t.uổi 45-55 có tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyết giáp cao nhất. Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn, chủ yếu là nam giới trên 70 t.uổi.
Cần phát hiện và điều trị sớm ung thư tuyến giáp
Mặc dù tỷ lệ chữa khỏi ung thư tuyến giáp cao nhưng bạn vẫn cần phát hiện và điều trị sớm để thu được kết quả điều trị cao nhất. Phụ nữ trong độ t.uổi từ 15 đến 45 cần chú ý đến các dấu hiệu sau để đi khám bác sĩ kịp thời:
– Cổ bị sưng và có khối u rõ ràng khi chạm vào
– Khàn tiếng hoặc khó nuốt mà không rõ nguyên nhân
– Trẻ đã được xạ trị vùng cổ
– Tuyến giáp phát triển nhanh trong thời gian ngắn
Cách phòng ngừa bệnh lý tuyến giáp
Triệu chứng bệnh tuyến giáp thường không rõ ràng, tuy nhiên chúng ta cũng có thể phòng ngừa các bệnh lý tuyến giáp bằng cách:
– Chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường bổ sung rau xanh, hoa quả giúp cân bằng hormone tuyến giáp.
– Bổ sung chế độ ăn đầy đủ I-ốt giúp tuyến giáp có đủ nguyên liệu sản sinh hormone và phòng bệnh tuyến giáp. Đặc biệt, chú ý bổ sung I-ốt cho phụ nữ giai đoạn mang thai để phòng ngừa nguy cơ biến chứng trong thai kỳ, đồng thời giúp thai nhi phát triển trí tuệ.
– Tập thể dục thường xuyên giúp tăng cường miễn dịch cơ thể, phòng ngừa bệnh tật và bệnh tuyến giáp nói riêng.
– Xây dựng lối sống lành mạnh, hạn chế sử dụng thực phẩm chiên rán, đồ uống có chất kích thích. Không sử dụng rượu bia, t.huốc l.á.
Minh Khôi
Theo ĐS&PL
6 vấn đề tuyến giáp có thể gặp ở nam giới
Tuyến giáp mặc dù có kích thước nhỏ nhưng là một trong những tuyến nội tiết quan trọng nhất của cơ thể.
Tuyến giáp nằm ở phần trước của cổ, có hoạt động như một bộ phận điều chỉnh chuyển hóa chính của cơ thể và đảm nhiệm nhiều chức năng sinh lý quan trọng khác. Rối loạn tuyến giáp thường gặp ở nam giới, bao gồm từ bướu cổ vô hại đến ung thư đe dọa tính mạng. Dưới đây là 6 rối loạn tuyến giáp chính thường gặp ở nam giới.
Cường giáp
Cường giáp là một trong những rối loạn về tuyến giáp đáng quan tâm ở nam giới do sản xuất quá nhiều hormon tuyến giáp dẫn đến sự gia tăng quá trình trao đổi chất của cơ thể. Các triệu chứng có thể bao gồm: Giảm cân nhanh chóng mà không có chủ ý trong việc ăn kiêng hay giảm khẩu phần ăn; Đ.ánh trống ngực, nhịp tim nhanh hoặc bất thường; Yếu cơ, mệt mỏi và đổ mồ hôi; Lo lắng và mất ngủ; Bệnh mắt như sưng, đỏ và lồi mắt; Các biến chứng bao gồm các vấn đề tim mạch nặng, loãng xương và cơn bão giáp (cơn cường giáp kịch phát).
Nguyên nhân có thể là do các bệnh tự miễn dịch, bao gồm: Bệnh Graves có kháng thể kích thích tuyến giáp, ung thư biểu mô độc và bệnh Plummer, viêm tuyến giáp.
Để chẩn đoán bệnh tuyến giáp, người bệnh có thể được xét nghiệm m.áu, Scaner tuyến giáp và xét nghiệm iod phóng xạ. Thuốc kháng giáp và thuốc chẹn beta được sử dụng để điều trị biến chứng tim. Điều trị phóng xạ tuyến giáp cũng được xem xét trong điều trị cường giáp. Phẫu thuật được sử dụng để quản lý bệnh mắt Graves.
Cường giáp ở nam giới.
Suy giáp
Suy giáp là tình trạng thiếu hormon tuyến giáp trong cơ thể. Điều này gây ra sự mất cân bằng nội tiết tố làm rối loạn nhiều phản ứng trao đổi chất trong cơ thể người bệnh. Các triệu chứng của suy giáp chậm xuất hiện và thường bị nhầm lẫn với các triệu chứng lão hóa bình thường, bao gồm: mệt mỏi, tăng cân, đau khớp, mặt sưng húp, giọng khàn khàn, nhịp tim chậm lại, tăng cholesterol m.áu,giảm trí nhớ, trầm cảm. Đây là một trong những rối loạn về tuyến giáp ở nam giới có thể tiến triển nặng nếu bệnh không được chẩn đoán và điều trị sớm. Các biến chứng gồm bướu cổ, các rối loạn tim và tâm thần, bệnh lý thần kinh ngoại biên và phù.
Viêm tuyến giáp Hashimoto là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh suy giáp. Ngoài ra, điều trị cường giáp với thuốc kháng giáp và các loại thuốc khác như lithium, phẫu thuật tuyến giáp và xạ trị có thể gây tổn thương tuyến giáp làm giảm sản xuất hormon tuyến giáp dẫn đến suy giáp.
Chẩn đoán và điều trị: Chẩn đoán cần được thực hiện thông qua xét nghiệm m.áu để tìm hiểu nồng độ TSH và hormon tuyến giáp. Thuốc levothyroxine là hormon giáp tổng hợp nhân tạo dùng hàng ngày để điều trị suy giáp.
Viêm tuyến giáp
Viêm tuyến giáp có nhiều dạng khác nhau như viêm tuyến giáp Hashimoto, viêm giáp sau sinh, viêm tuyến giáp bán cấp hoặc cấp tính (nguyên nhân do virut hoặc vi khuẩn), viêm tuyến giáp do xạ trị. Các triệu chứng viêm tuyến giáp khác nhau tùy thuộc vào việc tổn thương tế bào tuyến giáp chậm hay nhanh. Tuyến giáp hoạt động kém dẫn đến nồng độ hormon thấp do tổn thương tuyến giáp chậm và các triệu chứng tương tự như suy giáp: mệt mỏi, tăng cân, đau cơ, trầm cảm và khô da. Tuyến giáp hoạt động mạnh dẫn đến nồng độ hormon cao do tổn thương nhanh tuyến giáp và các triệu chứng tương tự như cường giáp: giảm cân, nhịp tim nhanh, lo âu và khó chịu, yếu và run cơ; mất ngủ.
Viêm tuyến giáp có thể do hậu quả n.hiễm t.rùng hoặc dùng thuốc làm hư tổn tế bào tuyến giáp. Bệnh tự miễn là một nguyên nhân khác của viêm tuyến giáp.
Chẩn đoán và điều trị: Chẩn đoán bao gồm xét nghiệm m.áu để kiểm tra nồng độ hormon và sự hấp thu iod phóng xạ. Điều trị tùy thuộc vào loại viêm tuyến giáp mắc phải. Nếu các triệu chứng là những triệu chứng của cường giáp: thuốc chẹn beta được dùng cho các triệu chứng tim và run. Nếu các triệu chứng là suy giáp, hormon tuyến giáp tổng hợp được sử dụng. Nếu tuyến giáp căng đau, thuốc chống viêm như ibuprofen hoặc aspirin được sử dụng.
Hạch tuyến giáp
Trong số tất cả các vấn đề về tuyến giáp ở nam giới, hạch tuyến giáp thường vô hại và không đau. Triệu chứng là hạch tuyến giáp có thể được sờ thấy hoặc nhìn thấy trên cổ. Chúng có thể gây chèn ép lên thực quản hoặc khí quản gây khó thở và khó nuốt. Đôi khi các hạch tuyến giáp tạo ra các hormon dẫn đến các triệu chứng cường giáp như nhịp tim nhanh, sụt cân, lo lắng… Tỷ lệ hạch tuyến giáp có thể trở nên ác tính là nhỏ.
Nguyên nhân do thiếu iod, viêm tuyến giáp mạn tính như bệnh Hashimoto, u nang tuyến giáp, ung thư tuyến giáp.
Chẩn đoán và điều trị: Bác sĩ sẽ sử dụng siêu âm và chụp cắt lớp tuyến giáp để có hình ảnh rõ hơn về các nốt hạch; xét nghiệm chức năng tuyến giáp để xác định xem các hạch có tạo ra các hormon hay không và sinh thiết tuyến giáp để kiểm tra khối u ác tính. Điều trị ức chế hormon tuyến giáp và iod phóng xạ cho các hạch tuyến giáp sản xuất hormon. Phẫu thuật có thể được áp dụng tùy trường hợp.
Bướu giáp đơn thuần
Bướu giáp đơn thuần là một trong những vấn đề về tuyến giáp ở nam giới được đặc trưng bởi một vùng sưng lớn bên dưới quả táo Adam. Các triệu chứng của bướu giáp đơn thuần bao gồm sưng có thể nhìn thấy ở đáy cổ, thường không đau. Khi kích thước quá lớn, bướu cổ có thể gây ra các biến chứng như đau cổ họng, khó thở và nuốt, ho và khàn tiếng.
Nguyên nhân: Thiếu hụt chất iod, các bệnh tự miễn như bệnh Graves và Hashimoto có thể dẫn đến bướu cổ, viêm tuyến giáp, ung thư tuyến giáp.
Điều trị: Thuốc điều trị suy giáp và hạn chế sản xuất TSH để bướu cổ không tăng kích thước. Phẫu thuật được khuyến cáo nếu bướu giáp quá lớn.
Ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp là tình trạng nguy hiểm nhất của tất cả các vấn đề về tuyến giáp ở nam giới. Triệu chứng: Ban đầu có thể không có triệu chứng, về sau các triệu chứng xuất hiện như sưng ở cổ, sưng hạch bạch huyết cổ và đau, khàn giọng và khó thở cũng như khó nuốt.
Nguyên nhân: Nguyên nhân có thể bao gồm tiếp xúc với mức độ phóng xạ cao và di truyền.
Chẩn đoán và điều trị: Xét nghiệm m.áu, sinh thiết tuyến giáp, xét nghiệm di truyền và kỹ thuật hình ảnh có thể giúp chẩn đoán ung thư tuyến giáp. Điều trị ung thư tuyến giáp có thể phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp cũng như loại bỏ các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng ở vùng cổ. Điều trị bằng thuốc nhắm đích cũng như phương pháp điều trị iod phóng xạ cường độ cao cũng được sử dụng để t.iêu d.iệt tế bào ung thư.
BS. Thanh Hoài
Theo suckhoedoisong